Kính gửi: Quý Luật sư
Tôi đang gặp rắc rối về trách nhiệm tài chính khi cấp sổ đỏ của miếng đất đã mua và ở được nhiều năm như sau:
Tôi mua đất của nhà chủ (nay là hàng xóm giáp bên) từ tháng 2/1994. Ngày đó miếng đất tôi mua là đất thổ cư (có nhà ở của chủ nhà tại mặt đường). Mảnh đất tôi mua rộng 130 m2. Có mặt tiền 4m. Các bên hàng xóm đã xây hết nhà cửa để ở.
Xã cũng xác nhận cho tôi là đất thổ cư của người bán.
Người bán đất cho tôi có tổng số hơn 1000 m2 và là đất thổ cư lâu đời do cha mẹ để lại. Tháng 8/2008 tôi đã đề nghị xã cấp sổ đỏ nhưng vì một số nguyên nhân nên trường hợp của tôi chưa được xem xét. Đến nay xã đang làm thủ tục cấp sổ đỏ và tính nghĩa vụ tài chính của tôi khoảng 800 triệu đồng vì những lý do sau:
1/ Thu tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ thuế đất nông nghiệp thành thuế đất nhà ở.
2/ Hiện nhà hàng xóm (người bán đất cho tôi) đã làm sổ đỏ và sử dụng hết hạn mức đất ở.
3/ Đất tôi mua vào thời điểm sau ngày 15/10/1993.
Với số tiền trên, tôi có đi làm đến hết đời cũng không trả được nghĩa vụ tài chính này. Vì vậy xin được hỏi Quý Luật sư việc áp dụng thu thuế đất trên là đúng hay sai. Tôi phải làm gì để thực hiện được nghĩa vụ tài chính của mình theo thuế đất ở bởi vì khi tôi mua là mua đất để làm nhà ở chứ chúng tôi không mua đất nông nghiệp
Rất mong nhận được sự giúp đỡ và hồi âm của Quý Luật sư
Trân trọng cảm ơn
Kính gửi Quý bạn đọc
Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vn và Công ty Luật Giải Phóng xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Cafe Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:
Phần điện tích đất của những hộ gia đình nói trên có phải là đất phi nông nghiệp hay không còn tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng hộ gia đình và được cơ quan có thẩm quyền xác định.
Căn cứ để xác định loại đất phi nông nghiệp tại khoản 2 Điều 10 và Điều 11 Luật đất đai 2013
“Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này; 3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Cụ thể nếu không thuộc 3 trường hợp đầu tiên tại Điều 11 thì theo Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì sẽ xác định như sau:
“Điều 3. Xác định loại đất
Việc xác định loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1.Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
2.Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
3.Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a.Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó;
b.Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.
4.Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
5.Cơ quan xác định loại đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Bạn có thể tham khảo quy định trên để xác định đất nhà mình là loại đất gì? Nếu không có các loại Giấy tờ đất theo quy định của pháp luật thì việc xác định loạt đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trong trường hợp này, nếu việc xác định trên của cơ quan có thẩm quyền là phù hợp với quy định của pháp luật thì gia đình bạn có thể làm đơn gởi đến phòng tài nguyên môi trường UBND quận/huyện nơi mảnh đất tọa lạc để yêu cầu được ghi nợ tiền sử dung đất.