Kính gửi Luật sư
Gia đình tôi ở Kinh Môn, Hải Dương. Hiện khu đất gia đình tôi đang ở là đất của ông cha để lại nhưng chưa có sổ đỏ. Tôi xin hỏi gia đình tôi muốn làm sổ đỏ thì chi phí để làm sổ đỏ sẽ được tính như thế nào?
Mong Luật sư tư vấn giúp tôi
Xin chân thành cảm ơn
Kính gửi Quý bạn đọc
Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch DiaOcOnline.vn và Công ty luật TNHH Đức An xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời:
Căn cứ Điều 99 Khoản 1 Điểm a Luật Đất đai 2013, người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo đó, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn phải có:
– Một trong số các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013; hoặc
– Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013.
Thứ nhất, trường hợp có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
Tùy vào hiện trạng sử dụng đất của gia đình bạn hiện tại để xem xét về nghĩa vụ tài chính khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất…”. Như vậy, trong trường hợp gia đình bạn có giấy tờ về quyền sử dụng đất được liệt kê tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 hoặc Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì không phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận. Thứ hai, trường hợp không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
Nếu bạn không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì cần phân biệt hai trường hợp sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. (Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013)
+ Trường hợp không thuộc quy định của Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 thì áp dụng theo Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013, theo đó bạn phải nộp tiền sử dụng đất.
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” Theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tiền sử dụng đất phải nộp trong trường hợp này phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu sử dụng đất, hình thức nhận quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, khai hoang, được giao đất có thu tiền sử dụng đất hay không giao tiền sử dụng đất), tình trạng sử dụng đất (có vi phạm pháp luật về đất đai hay không). Bạn tìm hiểu thêm tại các điều 6, 7, 8, 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP và thông tư 76/2014/TT-BTNMT.